Chuyển đến nội dung chính

Đặc điểm Đế bằng HẬU MÔN NHÂN TẠO có viền băng keo

Đặc điểm Đế bằng HẬU MÔN NHÂN TẠO có viền băng keo

Đế dán là sự kết hợp của 2 loại Hydrocolloid bao gồm 60% CMC ( Carboxymethylcellulose ) và 40% Pectin, để tạo ra đế dán có độ PH giống như da từ 4,0 đến 5,5 giúp bảo vệ da xung quanh hậu môn nhân tạo và không gây dị ứng .

Đồng thời đế Dán sử dụng cấu trúc liên kết vật lí SIS ( Styrene - isoprene - styrene ) để tạo cấu trúc mềm dẻo, vững chắc và bền, giúp đế dán đề kháng mạnh với các chất ăn mòn. Vì vậy, Đế dán được sử dụng cho tất cả các loại hậu môn nhân tạo, đặc biệt là hậu môn nhân tạo hồi tràng và hậu môn nhân tạo niệu quả.

Thời gian sử dụng Đế dán trung bình từ 3 đến 5 ngày, không sử dụng quá 7 ngày.

Đế bằng cho người có hậu môn nhân tạo lồi.

 Hệ thống 2 mảnh.

- 14602: Kích thước vòng gắn 44mm (1-3/4"), vòng cắt tối đa 32mm (1-1/4"). Sử dụng với túi chứa phân 18102, 18192

- 14603: Kích thước vòng gắn 57mm (2-1/4"), vòng cắt tối đa 44mm (1-3/4"). Sử dụng với túi chứa phân 18103, 18193

 - 14604: Kích thước vòng gắn 70mm (2-3/4"), vòng cắt tối đa 57mm (2-1/4"). Sử dụng với túi chứa phân 18104, 18194

Đế dán hậu môn Hollister là thiết bị nối giữa đầu hau mon nhan tao với túi chứa chất thải. Sản phẩm được thiết kế giúp dính khít vào da sao cho chất thải không rò rỉ ra ngoài gây mất vệ sinh. Đế được dùng dán vào hậu môn nhân tạo giúp chống loét quanh vùng hậu môn nhân tạo. Giúp người có hậu môn có cảm giác dễ chịu và an toàn hơn với sản phẩm vì độ dính cao.

Chất liệu mềm dẻo, vững chắc và bền, giúp Đế dán đề kháng mạnh với các chất ăn mòn. Vì vậy, Đế dán sử dụng được cho tất cả các loại hậu môn nhân tạo, đặc biệt là hậu môn nhân tạo hồi tràng và hậu môn nhân tạo niệu quản.

Đế lồi dùng cho hậu môn nhân tạo bị thụt vào trong hay xung quanh hậu môn không bằng phẳng. Có 2 loại có băng keo và không băng keo.

Sử dụng đế dán người có hậu môn nhân tạo tiết kiệm được túi hậu môn (chỉ cần 3 túi hậu môn thay phiên nhau sử dụng cả năm).

Đế dán hậu môn Hollister dùng trong các trường hợp nào?

Bệnh nhân bị ung thư đại tràng giai đoạn trễ.

Viêm loét nặng đại - trực tràng chảy máu nhiều.

Rò trực tràng hay rò trực tràng - bàng quang.

Vết thương trực tràng ngoài phúc mạc.

Vết thương ở đoạn đại tràng cố định.

Dị dạng hậu môn trực tràng bẩm sinh.

Tắc ruột do ung thư đại - trực tràng.

Hướng dẫn cách sử dụng Đế dán hậu môn Hollister

Bước 1: Lựa chọn đế dán lồi hậu môn với kích thước phù hợp. Hiện nay, trên thị trường sản phẩm này cũng khá đa dạng về kích thước. Đế dán hậu môn Hollister với kích thước tiêu chuẩn, nếu nhỏ bạn cũng có thể đo và cắt miệng đế cho phù hợp với đầu hậu môn.

Bước 2: Vệ sinh sạch sẽ vùng da xung quanh lỗ rò hậu môn nhân tạo bằng bông gạc và nước muối sinh lý. Vì chất thải chảy ra liên tục từ ống rò nên bạn lưu ý thực hiện dán đế vào thời điểm buổi sáng, khi bệnh nhân chưa ăn gì.

 Bước 3: Dán đế hậu môn nhân tạo lên da, ấn nhẹ để dính đều.

 Bước 4: Gắn túi chứa chất thải lên đế hậu môn, thao tác ấn đều và nhẹ nhàng để miệng túi vừa khít.

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Làm thế nào tôi có thể giữ an toàn với việc mở khí quản?

Làm thế nào tôi có thể giữ an toàn với việc mở khí quản? Giữ nước ra khỏi ống mở khí quản khi bạn đang tắm hoặc tắm vòi hoa sen. Đừng bơi nữa. Không sử dụng bột, bình xịt dạng xịt, chất lỏng tẩy rửa mạnh và khăn giấy trên mặt (do xơ vải). Tránh xa bụi, cát, thuốc lá và các loại khói khác. Che ống mở khí quản bằng khăn quàng cổ hoặc HME nếu bạn ở trong thời tiết lạnh, có gió hoặc bạn ở gần cát hoặc bụi. Không sử dụng thuốc cảm không kê đơn. Những chất tiết khô và đường thở của bạn. Thường xuyên kiểm tra dây buộc mở khí quản. Hãy chắc chắn rằng chúng được chặt chẽ. Bạn có thể luồn một ngón tay vào dưới dây buộc. Giữ chỗ mở khí quản không được che đậy càng nhiều càng tốt. Bạn cần thấy rằng ống mở khí quản đã được đặt đúng vị trí chưa. Nếu ống mở khí quản bị bung ra, hãy trượt nó vào lại và thắt chặt các dây buộc. Nếu ống mở khí quản đã hết, hãy đặt ống mo khi quan dự phòng vào. Hãy chắc chắn rằng bạn luôn chuẩn bị sẵn một ống mở khí quản phụ. Đảm b

Phân loại các dạng ống mở khí quản 2 nòng cơ bản

Phân loại các dạng ống mở khí quản 2 nòng cơ bản Dạng ống Chỉ định Gợi ý Ống mở khí quản có bóng, có nòng trong sử dụng 1 lần   Sử dụng cho bệnh nhân sử dụng thông khí nhân tạo ( thở máy) Bóng cần phải bơm lên khi thở máy. Bóng (Cuff) Nên bơm vừa đủ để chèn khít không bị rò rỉ khí. Bóng (cuff) phải tháo xẹp bóng khi sử dụng van tập nói. Bóng nên được kiểm tra 2 lần mỗi ngày. Nòng trong sử dụng 1 lần.   Ống mở khí quản có bóng, có nòng trong sử dụng nhiều lần   Sử dụng cho bệnh nhân sử dụng thông khí nhân tạo ( thở máy) Bóng cần phải bơm lên khi thở máy. Bóng (Cuff) Nên bơm vừa đủ để chèn khít không bị rò rỉ khí. Bóng (cuff) phải tháo xẹp bóng khi sử dụng van tập nói. Bóng nên được kiểm tra 2 lần mỗi ngày. Nòng trong sử dụng  nhiều lần.

Các biến chứng Mở khí quản nhi khoa

Các biến chứng Mở khí quản nhi khoa Các biến chứng liên quan đến mở khí quản ở người lớn đã được báo cáo rõ trong y văn, tỷ lệ này là khoảng 15%.  Tuy nhiên, dữ liệu về các biến chứng liên quan đến phẫu thuật mở khí quản ở trẻ em còn thiếu trong tài liệu. 15 đến 19% trẻ em bị các biến chứng liên quan đến mở khí quản. Chúng có thể từ các biến chứng nhẹ không cần can thiệp đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Dữ liệu từ các nghiên cứu khác nhau cho thấy sự gia tăng biến chứng và tử vong trong tình huống khẩn cấp, bệnh nhân ốm và trẻ em. Những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở trẻ em do cắt khí quản là tắc ống, đặt nhầm ống, và tình trạng tắc ống dẫn lưu do tai nạn. Các biến chứng sớm Rò rỉ khí: 3 đến 9% trường hợp mở khí quản ở bệnh nhi có liên quan đến khí thũng dưới da, tràn khí màng phổi hoặc tràn khí trung thất. Do đó, chụp X quang phổi được khuyên thường xuyên bất cứ khi nào bệnh nhân trở lại phòng khám / ICU để kiểm tra vị trí của ống và tình trạng của ngực. Xuấ