Thời điểm mở khí quản
Năm 1989, các hướng dẫn đồng thuận từ tạp chí Chest khuyến cáo thở máy qua đường thanh quản khi dự kiến đặt đường thở nhân tạo trong thời gian dưới 10 ngày và mở khí quản khi dự kiến thời gian kéo dài hơn 21 ngày. Họ khuyến nghị đánh giá hàng ngày. Sau đó, một số thử nghiệm lâm sàng nhỏ đã cố gắng làm sáng tỏ thời gian mở khí quản tối ưu .Các nghiên cứu đã bao gồm những bệnh nhân bị bỏng hoặc chấn thương, người được nhận vào ICU y tế hoặc những người được nhận vào ICU y tế / phẫu thuật hỗn hợp.
Bảng 1
Tóm tắt các thử nghiệm kiểm tra mở khí quản sớm và muộn
Học |
Năm |
Nghiên cứu loại và thời lượng của MV, d |
Kết quả, trung bình sớm v. Chậm trễ (SD) |
|||
---|---|---|---|---|---|---|
Tỷ lệ tử vong,% |
Thời lượng MV, d |
ICU LOS, d |
Viêm phổi, % |
|||
Bouderka và cộng sự. |
2004 |
RCT |
ND |
14,5 (7,3) câu 17,5 (10,6) |
ND |
ND |
Rodriguez và cộng sự. |
1990 |
RCT |
ND |
12 (1) câu 32 (3) |
16 (1) câu 37 (4) |
78 câu 96 |
Rumbak và cộng sự. |
2004 |
RCT |
32 câu 62 |
7.6 (2.0) câu 17.4 (5.3) |
4,8 (1,4) câu 16,2 (3,8) |
5 câu 25 |
Saffle và cộng sự. |
2002 |
RCT |
ND |
ND |
ND |
ND |
Dunham và LaMonica |
1984 |
RCT |
NR |
NR |
NR |
ND |
Arabi và cộng sự. |
2004 |
Nhóm thuần tập tiềm năng |
ND |
9,6 (1,2) câu 18,7 (1,3) |
10,9 (1,2) câu 21,0 (1,3) |
NR |
ICU = đơn vị chăm sóc đặc biệt; LOS = thời gian lưu trú; MV = thở máy; ND = không khác biệt; NR = không được báo cáo; RCT = thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên; SD = độ lệch chuẩn.
Rumbak và cộng sự đã thực hiện một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm tiền cứu gồm 120 bệnh nhân được chỉ định PDT sớm (<48 giờ sau khi nhập viện ICU) hoặc PDT muộn (> 14 ngày). Họ phát hiện ra rằng mở khí quản sớm có liên quan đến tỷ lệ tử vong ít hơn đáng kể, viêm phổi bệnh viện, rút nội khí quản không có kế hoạch, chấn thương miệng và thanh quản và thời gian thở máy và nhập viện ICU ngắn hơn. Các nghiên cứu tiền cứu của Rodriguez, Bouderka và Arabi và các đồng nghiệp tương ứng của họ cho thấy thời gian thở máy giảm khi mo khi quan sớm hơn, mặc dù họ báo cáo không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong.
Để tổng hợp dữ liệu từ các thử nghiệm nhỏ không đồng nhất này, Griffiths và các đồng nghiệp đã thực hiện một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp 5 thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh mở khí quản sớm và muộn trong ICU. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong hoặc viêm phổi bệnh viện. Tuy nhiên, mở khí quản sớm có liên quan đến việc thở máy ít hơn 8,5 ngày và ít hơn 15 ngày trong ICU. Trong một phân tích tổng hợp tương tự so sánh mở khí quản sớm và muộn ở bệnh nhân chấn thương ICU, Dunham và cộng sự không tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ tử vong, viêm phổi bệnh viện, thời gian thở máy hoặc thời gian nằm trong ICU. Tuy nhiên, trong phân nhóm bệnh nhân chấn thương sọ não, một lần nữa, mở khí quản sớm có liên quan đến thời gian thở máy ngắn hơn và nằm trong ICU.
Điều đáng ngạc nhiên là, với những lợi ích giả định của thông khí dưới thanh môn, các bằng chứng khoa học thậm chí không ủng hộ việc mở khí quản sớm hơn. Nhìn chung, bằng chứng hiện tại cho thấy lợi ích bệnh tật nhất quán nhưng không phải lợi ích tử vong; tuy nhiên, nghiên cứu thêm là cần thiết. Ví dụ, việc làm sáng tỏ bệnh nhân ICU nào cần thở máy dài hạn có thể xác định rõ những bệnh nhân nào có nhiều khả năng được hưởng lợi nhất từ việc mở khí quản sớm. Hơn nữa, vẫn chưa rõ liệu những đổi mới trong ống thanh quản (ví dụ, vòng bít thể tích cao / áp suất thấp, các cổng hút dịch dưới thanh môn) đã làm cho thở máy qua thanh quản kéo dài an toàn hơn và do đó, mở khí quản sớm ít có lợi hơn. Sự sẵn có của PDT đã đóng một vai trò trong việc thúc đẩy mở khí quản. Tuy nhiên, điều này có nghĩa là bây giờ những bệnh nhân không được phẫu thuật mở khí quản sẽ làm như vậy. Cuối cùng, cần phải nhớ rằng, mở khí quản, bất kể kỹ thuật nào, vẫn không có rủi ro. Có một số thử nghiệm lâm sàng đang diễn ra để làm rõ thời điểm ống mở khí quản tối ưu. Cho đến khi có dữ liệu như vậy, chúng tôi khuyến cáo rằng nên thực hiện mở khí quản ở những bệnh nhân có thời gian thở máy qua thanh quản dự kiến kéo dài hơn 10 ngày, với quy trình được thực hiện ngay khi xác định được diễn biến lâm sàng.
Hộp 1
Lợi ích và bất lợi của phẫu thuật mở khí quản
Ưu điểm
- Giảm không gian chết thông gió
- Giảm sức cản đường thở
- Dễ hút
- Giảm chấn thương ở miệng và thanh quản
- Nhìn chung bệnh nhân thoải mái
- Giảm nhu cầu an thần
- Tăng khả năng vận động của bệnh nhân
- Thời gian thở máy ngắn hơn (một phần do giảm nhu cầu an thần)
- Khả năng chuyển bệnh nhân tự thở đến cơ sở chăm sóc không đặc biệt
- Dễ dàng thay thế ống (khi đường ống đã trưởng thành)
- Tăng khả năng giao tiếp của bệnh nhân (bằng lời nói và không lời)
- Khả năng thay đổi đối với lượng dinh dưỡng và thuốc uống qua đường miệng
Nhược điểm
- Các biến chứng tại trang web quấn vòng bít
- Yêu cầu bộ kỹ năng chuyên biệt, thiết bị, môi trường và nhân sự để chèn
- Vết tụ máu chảy máu
- Nhiễm trùng vết tụ máu
- Có thể đóng góp vào chứng hẹp khí quản sau này
- Rò động mạch tracheoinomic, chảy máu thảm khốc
- Vết sẹo tiếp theo tại vị trí lỗ khí
- Biến chứng dẫn đến tử vong
Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO
Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.
ĐT : 02437765118
Email: merinco.sales@gmail.com
WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn
Nhận xét
Đăng nhận xét